Công văn 5248/TCT-TNCN về Chính sách thuế TNCN
Công văn 5248/TCT-TNCN về Chính sách thuế TNCN
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5248/TCT-TNCN |
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 9245/CT-TNCN ngày 30/10/2014 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh đề nghị hướng dẫn vướng mắc về chính sách thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) khi xét giảm thuế TNCN cho người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo. Vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điều 5 Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH12 và Điều 5 Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN và Điều 5 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN quy định:
“Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp”.
- Tại Điều 4, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“… 1. Xác định số thuế được giảm
a) Việc xét giảm thuế được thực hiện theo năm tính thuế. Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo trong năm tính thuế nào thì được xét giảm số thuế phải nộp của năm tính thuế đó.
b) Số thuế phải nộp làm căn cứ xét giảm thuế là tổng số thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế phải nộp trong năm tính thuế, bao gồm:
b.1) Thuế thu nhập cá nhân đã nộp hoặc đã khấu trừ đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng.
b.2) Thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
c) Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại được giảm thuế là tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại trừ (-) đi các khoản bồi thường nhận được từ tổ chức bảo hiểm (nếu có) hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn (nếu có).
d) Số thuế giảm được xác định như sau:
d.1) Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng mức độ thiệt hại.
d.2) Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng số thuế phải nộp.
2. Thủ tục, hồ sơ xét giảm thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế”.
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp người nộp thuế gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp, không phụ thuộc vào thu nhập chịu thuế của người nộp thuế.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh được biết./.
|
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Các bài liên quan
- Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- Thuế TNCN có phải là điều bắt buộc của một công dân? Như thế nào là hiểu đúng về khoản TNCN phải nộp cơ quan thuế? Đây là đề tài đang được một số công đồng người lao động quan tâm!
- Hướng dẫn quyết toán thuế Thu Nhập Cá Nhân TNCN năm 2020
- Cách tính thuế thu nhập cá nhân TNCN từ tiền lương, tiền công
- Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh
- Hỗ trợ, giải đáp các vướng mắc liên quan đến quyết toán thuế TNCN năm 2018
- Thông tư 25/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số quy định về các khoản chi được trừ, không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
- Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn NĐ 146/2017/NĐ-CP và sửa đổi, bổ sung TT 78/2014/TT-BTC, TT 111/2013/TT-BTC
- Nghị Định 44/2017/NĐ-CP Quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng